Tìm hiểu sức mạnh xe tăng M48 Việt Nam có dùng (2)

Google News

(Kiến Thức) -Ở kỳ này, hãng cùng tìm hiểu "họ hàng" dòng xe tăng M48 Patton mà QĐND Việt Nam từng có thời gian sử dụng.

Có tổng cộng 11.703 chiếc xe tăng M48 Patton bao gồm tất cả các phiên bản được sản xuất bởi Chrysler Corporation, Ford Motor và Fisher Tank Arsenal. Việc sản xuất các phiên bản M48 đầu tiên được phê duyệt vào tháng 4/1952. Việc sản xuất sử dụng các tấm thép đồng nhất hàn lại với nhau. Trong khi sản xuất, một kính tiềm vọng hồng ngoại đã được thêm vào cửa sập ở vị trí lái xe.
Các phiên bản chính của M48 Paton
M48C
100 chiếc M48C đầu tiên được sản xuất đã bị từ chối đưa vào hoạt động vì khả năng bảo vệ đạn đạo thiếu chính xác, và được sử dụng để đào tạo, 100 chiếc này được gọi là M48C. Để giải quyết vấn đề tầm hoạt động ngắn, 4 thùng xăng phụ hình trống 210 lít được gắn ở phía sau, để cho xe chạy thêm 200km.
Tim hieu suc manh xe tang M48 Viet Nam co dung (2)

Những chiếc M48 có dòng chữ “Training-Tank Non-Ballistic” chính là những chiếc M48C.

M48
Đây là phiên bản sản xuất hàng loạt đầu tiên của dòng tăng M48, phân biệt với M48A1 nhờ cửa sập ở vị trí chỉ huy. Chỉ huy trên M48 sử dụng cửa sập thông thường và bắn cũng như nạp đạn cho súng máy 12,7mm ở bên ngoài thay vì bên trong mái vòm như M48A1.
Tim hieu suc manh xe tang M48 Viet Nam co dung (2)-Hinh-2
M48, để ý vị trí chỉ huy chỉ có cửa sập, không có mái vòm như ở các phiên bản sau này.
M48A1
Phiên bản này xuất hiện vào năm 1955, đặc điểm nhận dạng là vòm chỉ huy M1. Mái vòm nằm phía sau khẩu súng máy 12,7mm, do đó chỉ huy có thể nạp đạn và thậm chí bắn súng máy 12,7mm từ bên trong mái vòm. Mái vòm này cũng có kính tiềm vọng để quan sát xung quanh và phía sau. Nhưng nó cũng chật chội và lưu trữ đạn cho khẩu 12,7mm hạn chế (50 viên đạn thay vì 100 viên đạn bên trong).
Tim hieu suc manh xe tang M48 Viet Nam co dung (2)-Hinh-3

M48A1, để ý mái vòm của chỉ huy khá nhỏ (khoanh đỏ) và có cặp bánh căng xích ở phía sau cặp bánh chịu nặng cuối cùng (khoanh xanh).

M48A2
Phiên bản này lần đầu tiên được chấp nhận vào năm 1956 và được cải thiện về năng lượng và truyền động (một phiên bản phun xăng của động cơ Continental V-12).
phía sau xe tăng được thiết kế lại với tấm che ống xả nằm ở phía sau thay vì nằm trên giúp cải thiện tín hiệu hồng ngoại. Thiết kế bên trong khoang động cơ đã gọn hơn trước cho phép chứa thêm nhiên liệu với dung tích là 1270 lít, cho khả năng hoạt động đến 260 km.
Hơn nữa, M48A2 có một bộ điều khiển tháp pháo được cải thiện, và sắp xếp lại vị trí bộ lọc khí động cơ để việc tiếp cận và bảo trì tốt hơn. Các hệ thống treo cũng đã được sửa đổi. Ở 2 cặp bánh chịu nặng đầu tiên và cặp bánh chịu nặng cuối cùng được sử dụng hệ thống giảm xóc bằng ma sát thay vì hệ thống hấp thụ lực. Bánh đỡ xích thứ 2 và thứ 4 được tháo, tổng cộng chỉ có 3 cặp bánh đỡ xích.
Ngoài ra cặp bánh phụ làm căng xích đã được tháo. Cần lái đã được mở rộng, và cần sang số đã được chuyển lên phía trên và nằm bên phải lái xe. Có tất cả 2.328 chiếc được sản xuất.
Tim hieu suc manh xe tang M48 Viet Nam co dung (2)-Hinh-4

M48A2, đặc điểm dễ nhận thấy nhất là chỉ còn 3 cặp bánh đỡ xích (khoanh đỏ) thay vì 5 cặp bánh, cặp bánh phụ căng xích đã được hủy bỏ.

M48A2C
M48A2C có kính ngắm đo xa trùng lập M17, kết hợp với một máy tính đạn đạo mới với dữ liệu trong hệ thống điều khiển hỏa lực chuyển sang số đo bằng mét (có lẽ để xuất khẩu). Pháo chính cũng có thiết bị cản khói thuốc tràn ngược về tháp pháo lớn hơn.
M48A3
Các vấn đề với động cơ xăng dẫn đến một nâng cấp động cơ hoàn toàn mới trong tháng 2/1963, được áp dụng với toàn bộ 1.019 chiếc M48A1 đến M48A2. Công việc chuyển đổi được bàn giao cho Kho quân nhu Anniston và kho quân nhu Red River. Kính ngắm đo xa trùng lập đã được nâng cấp lên tiêu chuẩn M17A1, lái xe được trang bị kính hồng ngoại M24, pháo chính được nâng cấp lên chuẩn M87A1.
Động cơ Diesel V12 Continental AVDS-1790-2, làm mát bằng không khí, twin-turbo được trang bị cho M48A3. Tất nhiên các động cơ phụ trợ/ máy phát điện đã được loại bỏ. Hệ thống treo và máy sưởi cá nhân (với ống xả di chuyển sang bên phải) cũng đã được trang bị với tiêu chuẩn M48A2 và M60. Hệ thống chữa cháy tốt hơn, và phía trên pháo chính được lắp một đèn xenon ánh sáng trắng hoặc đèn hồng ngoại để tìm kiếm.
Tim hieu suc manh xe tang M48 Viet Nam co dung (2)-Hinh-5

Xe tăng M48A3 hoạt động ở Việt Nam, ở phiên bản này giữ lại 5 cặp bánh đỡ xích và có một đèn tìm kiếm lớn ngay trên nòng pháo.

Đến năm 1967, Bowen-McLaughlin-York, Inc bắt đầu nâng cấp M48A3 lên chuẩn Mod.B, bao gồm một khung giáp sửa đổi, hộp giáp xung quanh đèn hậu, nhưng lần đầu tiên và trước hết, mở rộng mái vòm của chỉ huy. Ngoài ra lái xe cũng được cải thiện khả năng điều khiển và đồng hồ đo (từ M60A1), và di chuyển đường dẫn nhiên liệu cho an toàn hơn. Trang bị thêm các lỗ phân tán lực cho các thanh xoắn, chắn bùn ở trên các bánh đỡ xích, đèn pha có thể tháo rời và hệ thống chữa cháy bằng hồng ngoại.
Trong năm 1968 và đầu năm 1970 họ đã nhận được động cơ diesel AVDS-1790-2C/2D có công suất 750 mã lực, mà cũng đã được tìm thấy trong các mô hình OTAN như M47 của Mỹ, M88A1, Centurion của Anh hay AMX-30 của Pháp.
M48A4
Chương trình nâng cấp M48A3 với tháp pháo M60A2, nhưng đã bị loại bỏ trước sự thất bại của M60A2.
M48A5
Đây là phiên bản nâng cao hỏa lực của xe tăng M48 theo chuẩn M60. Chương trình nâng cấp này đã được chấp nhận trong tháng 10/1975 và áp dụng cho 2.069 chiếc M48 còn lại từ các phiên bản trước đó, bao gồm M48A3. Động cơ được nâng cấp lên Continental AVDS-1790-2D, với khả năng chứa nhiên liệu là 1.460 lít cho tầm hoạt động lên đến 480 km. Các phụ kiện của pháo chính 105mm M68 được vay mượn từ M60, nhờ tính phổ biến giữa hai dòng xe tăng này.
Vòm chỉ huy M1 đã được thay thế bằng một mái vòm "Urdan" do Israel thiết kế vào tháng 8/1976, với một cửa sập mở dọc với 3 kính tiềm vọng. Súng máy 7,62mm M60D thay thế M1919A4 cũ. Các động cơ này sau đó được nâng cấp một lần nữa trở thành AVDS 1790 Red Seal cho công suất tối đa 750 mã lực.
Tim hieu suc manh xe tang M48 Viet Nam co dung (2)-Hinh-6
M48A5, đặc điểm dễ nhận thấy nhất là khẩu pháo chính 105mm M68 của xe tăng M60 
Thông số kỹ thuật cơ bản:
M48/M48A1/M48A2/M48A3/M48A5
Kíp chiến đấu (người): 4/4/4/4/4.
Trọng lượng chiến đấu (tấn): 45/47,2/47,6/48,5/49.
Dài (không bao gồm pháo chính) (m): 6,7/6,9/6,9/6,9/6,9.
Rộng (m): 3,63/3,63/3,63/3,63/3,63.
Cao (m): 3,24/3,24/3,24/3,24/3,24.
Khoảng cách gầm xe đến mặt đất (cm): 41,9/41,9/41,9/41,9/41,9.
Áp lực xích lên mặt đất (kg/cm2): 0,786/0,828/0,825/0,849/0.856.
Kiểu giáp: thép cán đồng nhất.
Giáp ở khung gầm:
- Mặt trước phía trên: 110mm, nghiêng 60 độ.
- Mặt trước phía dưới: 100mm đến 61mm, nghiêng 53 độ.
- 2 bên hông xe: 76mm.
- Mặt trên phía sau: 35,1mm, nghiêng 30 độ.
- Mặt dưới phía sau: 25mm, nghiêng 60 độ.
- Mặt trên khung gầm: 57,2mm.
- Sàn xe: 31,8mm.
- Tấm lưới che ống xả: 25mm (chỉ có từ M48A2 trở đi).
Giáp ở tháp pháo:
- Tấm che mặt trước pháo chính: 110mm, nghiêng 30 độ.
- Mặt trước tháp pháo: 180mm.
- 2 bên tháp pháo: 76mm.
- Phía sau tháp pháo: 51mm.
- Mặt trên tháp pháo: 13mm.
Vũ khí:
Pháo chính: 90mm M41/90mm M41/90mm M41/90mm M41/105mm M68.
- Cơ số đạn (viên): 60/ 60/ 64/62/54.
- Góc phương vị (độ): 360/360/360/360/360.
- Tốc độ quay góc phương vị (độ/giây): 24/24/24/24/24/24.
- Góc tà: -9 độ-+19 độ/-9 độ-+19 độ/-9 độ-+19 độ/-9 độ-+19 độ/-9 độ-+19 độ.
- Tốc độ nâng pháo (độ/ giây): 4/4/4/4/4.
Súng máy đồng trục: 7,62mm M1919A4/7,62mm M1919A4/7,62mm M73/7,62mm M73/7,62mm M240.
- Cơ số đạn (viên): 5900/5900/5950/5900/5000.
- Góc phương vị (độ): 360/360/360/360/360.
- Tốc độ quay góc phương vị (độ/giây): 24/24/24/24/24/24.
- Góc tà: -9 độ-+19 độ/-9 độ-+19 độ/-9 độ-+19 độ/-9 độ-+19 độ/-9 độ-+19 độ.
Tốc độ nâng pháo (độ/ giây): 4/4/4/4/4.
Súng máy 12,7mm M2HB (từ M48 đến M48A3).
- Cơ số đạn: 600 viên.
2 súng máy 7,62mm M60D (M48A5).
- Cơ số đạn: 5000 viên.
Động cơ:
M48
- Động cơ xăng 4 kỳ, V12, 12 xy lanh Continental AV-1790-5B, công suất tối đa 704 mã lực ở 2800 vòng/phút. Mô men xoắn tối đa đạt 1440ft-lb ở 2000 vòng/phút.
- Bộ truyền động: General Motors CD-850-4A với 2 số tiến, 1 số lùi.
M48A1
- Động cơ xăng 4 kỳ, V12, 12 xy lanh Continental AV-1790-5B, công suất tối đa 704 mã lực ở 2800 vòng/phút. Mô men xoắn tối đa đạt 1440ft-lb ở 2000 vòng/phút.
- Bộ truyền động: General Motors CD-850-4A với 2 số tiến, 1 số lùi.
M48A2
- Động cơ phun xăng 4 kỳ, V12, 12 xy lanh Continental AVI-1790-8, công suất tối đa 690 mã lực ở 2800 vòng/phút. Mô men xoắn tối đa đạt 1470ft-lb ở 2200 vòng/phút.
- Bộ truyền động: General Motors CD-850-5 với 2 số tiến, 1 số lùi.
M48A3
- Động cơ diesel siêu nạp 4 kỳ, V12, 12 xy lanh Continental AVDS-1790-2A, công suất tối đa 750 mã lực ở 2400 vòng/phút. Mô men xoắn tối đa đạt 1575ft-lb ở 1750 vòng/phút.
- Bộ truyền động: General Motors CD-850-6A với 2 số tiến, 1 số lùi.
M48A5
- Động cơ diesel siêu nạp 4 kỳ, V12, 12 xy lanh Continental AVDS-1790-2D, công suất tối đa 750 mã lực ở 2400 vòng/phút. Mô men xoắn tối đa đạt 1575ft-lb ở 1750 vòng/phút.
- Bộ truyền động: General Motors CD-850-6A với 2 số tiến, 1 số lùi.
Sức chứa nhiên liệu (lít): 757/757/1270/1460/1460.
Tốc độ tối đa trên đường nhựa (km/h): 45/45/48/48/48.
Leo dốc bên nghiêng (độ): 40/40/40/40/40.
Leo tường cao (m): 0,91/0,91/0,91/0,91/0,91.
Lội nước sâu (m): 1,2/1,2/1,2/1,2/1,2.
Vượt hào rộng (m): 2,59/2,59/2,59/2,59/2,59.
Leo dốc nghiêng (độ): 60/60/60/60/60.
Tầm hoạt động (km): 110/110/260/480/480.

Tri Năng