Phân biệt 5 loại đau bụng kinh và cách chữa

Google News

(Kiến Thức) - Tình trạng đau bụng kinh ở phụ nữ được chia thành 5 loại với các biểu hiện và cách chữa khác nhau. 

Phan biet 5 loai dau bung kinh va cach chua
 Ảnh minh họa.
Thống kinh là đau bụng kinh, đau xuyên ra cột sống, lan xuống hai đùi, lan ra toàn bộ bụng, kèm theo có thể đau đầu, căng vú, buồn nôn, thần kinh bất ổn định.
* Thận khí hư tổn: Thường gặp những người bẩm tố thận hư, hoặc đẻ nhiều, bệnh lâu ngày làm cho thận hư tổn, dẫn đến tinh hư huyết thiếu làm cho hai mạch xung nhâm huyết hư dẫn đến bào cung thất dưỡng gây ra thống kinh. Người bệnh trong kỳ kinh hoặc sau kinh, bụng dưới đau âm ỉ, eo lưng mỏi đau, kinh nguyệt lượng ít, sắc nhạt, loãng, chóng mặt, ù tai, sắc mặt sạm tối. Bài thuốc gồm đương quy, bạch thược, ba kích, sơn dược, a giao 12g, sơn thù 8g, cam thảo 5g sắc uống.
* Khí huyết hư nhược: Thường gặp ở những người bẩm tố cơ thể suy nhược, khí huyết bất túc. Hoặc những người bệnh lâu ngày làm tổn thương khí huyết. Hoặc những người tỳ thận hư nhược... Triệu chứng kỳ kinh hoặc sau kỳ kinh tiểu phúc đau âm ỉ, kinh lượng ít, màu nhạt, loãng, người mệt mỏi, chóng mặt, mất ngủ, mơ nhiều, sắc mặt trắng bệch, lưỡi nhạt, rêu mỏng, mạch tế nhược. Bài thuốc gồm hoàng kỳ, bạch truật, đại táo, di đường, bạch thược, đương quy 12g, quế chi, sinh khương 8g, cam thảo 5g sắc uống.
* Khí trệ huyết ứ: Thường gặp ở những người hay u uất, tức giận nhiều làm hại đến can, gây ra khí trệ huyết ứ. Kinh lượng ít, ra ít một không thông, sắc kinh tím đen, có máu cục, khi cục máu ra được nhiều thì đau giảm, mạng sườn, vú chướng đau, chất lưỡi tím, hoặc có điểm ứ huyết, mạch trầm sác. Bài thuốc gồm đương quy, xích thược, chỉ xác, hồng hoa, đan bì, hương phụ 12g, đào nhân, xuyên khung, ngũ linh chi, ô dược, diên hồ sách 8g, cam thảo 5g sắc uống.
* Hàn ngưng huyết ứ: Thường gặp những người trong lúc hành kinh hoặc sau đẻ nhiễm cảm hoặc ăn đồ ăn sống lạnh. Người bệnh trước hoặc trong khi có kinh bụng dưới lạnh đau, thích chườm nóng, sắc mặt xanh, lưỡi nhạt, rêu trắng, mạch trầm khẩn. Bài thuốc gồm đương quy, nhân sâm, bạch thược, nga truật, đan bì, ngưu tất 12g, xuyên khung 8g, nhục quế, cam thảo 5g sắc uống.
* Thấp nhiệt uất kết: Ngày thường khí hư ra nhiều màu vàng có mùi hôi, có thể có sốt nhẹ, tiểu tiện vàng đỏ, lưỡi đỏ, rêu vàng nhớt, mạch hoạt sác hoặc nhu sác. Bài thuốc gồm đan bì, hoàng liên, bạch thược, hương phụ, bại tương thảo, sinh địa, nga truật, hồng hoa, ý dĩ 12g, xuyên khung, diên hồ sách 8g, đương quy, cam thảo 5g sắc uống.
ThS Đỗ Việt Hương (Trưởng Bộ môn Phụ sản, Học viện Y dược học Cổ truyền Việt Nam)