Theo thống kê, trên toàn thế giới, bệnh viêm cơ tim gây ra cái chết cho 294.000 từ năm 1990 tăng lên đến 354.000 người năm 2015.
Bệnh viêm cơ tim là tình trạng viêm của cơ tim. Tài liệu nói về bệnh viêm cơ tim được tìm thấy từ năm 1600 sau công nguyên. Theo thống kê, trên toàn thế giới, bệnh viêm cơ tim gây ra cái chết cho 294.000 từ năn 1990 tăng lên đến 354.000 người năm 2015.
Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng gặp nhiều hơn ở người trẻ tuổi (20-40), gặp ở nam nhiều hơn nữ. Biểu hiện phong phú có thể từ nhẹ đến nặng.
Viêm cơ tim sẽ ảnh hưởng đến cơ tim và các hoạt động điện của tim, làm giảm khả năng bơm máu của tim và là nguyên nhân gây ra nhịp tim nhanh hoặc rối loạn nhịp tim.
Viêm cơ tim nặng gây ra suy tim làm cho không bơm đủ máu đến các phần còn lại của cơ thể. Các cục máu đông có thể hình thành trong tim, dẫn đến đột quỵ hoặc đột tử. Điều trị viêm cơ tim phụ thuộc vào nguyên nhân.
Dấu hiệu và chẩn đoán bệnh viêm cơ tim
a, Lâm sàng
Tiếng tim mờ, đầu tiên là mờ tiếng thứ nhất, sau mờ cả tiếng thứ 2, đây là triệu chứng xuất hiện sớm và có giá trị trong chẩn đoán.
Nhịp tim nhanh, mạch yếu, huyết áp hạ; hồi hộp trống ngực, cảm thấy đau tức ngực; khó thở khi gắng sức, có khi khó thở cả khi nghỉ ngơi....
Thỉnh thoảng có tiếng ngựa phi, tiếng thổi tâm thu ở mỏm tim do buồng thất trái giãn ra gây hở van 2 lá cơ năng.
Trong trường hợp nhẹ, dấu hiệu viêm cơ tim có thể không xuất hiện rõ ràng, có triệu chứng chung của nhiễm siêu vi và không bao giờ nhận ra tim bị ảnh hưởng. Biểu hiện lâm sàng tùy thuộc vào lứa tuổi bị bệnh và bản chất cấp tính hay mạn tính của tình trạng nhiễm virus.
Ở trẻ sơ sinh thường biểu hiện của bệnh là sốt, suy tim nặng, suy hô hấp, tím, tiếng tim nghe xa xăm, mạch yếu, nhịp nhanh, hở van hai lá do vòng van bị giãn rộng, nhịp ngựa phi, nhiễm toan và sốc. Một số biểu hiện đi kèm có thể là viêm gan virus, viêm màng não nước trong, và nổi ban.
Ở thể tối cấp, trẻ có nguy cơ tử vong chỉ trong vòng 1 đến 7 ngày kể từ khi phát bệnh. X quang lồng ngực thường cho thấy tim to bất thường, phù phổi. Đo điện tim thì thấy nhịp nhanh xoang, điện thế phức hợp QRS giảm, bất thường về đoạn ST cũng như sóng T. Đôi khi rối loạn nhịp sẽ là biểu hiện đầu tiên của bệnh. Lúc này các triệu chứng như sốt và tim to sẽ là dấu hiệu của viêm cơ tim cấp.
Đối với trẻ lớn hơn viêm cơ tim cấp cũng có thể biểu hiện bằng suy tim xung huyết cấp nhưng thường gặp hơn là suy tim có tiến triển từ từ hoặc tình trạng nhịp nhanh thất xảy ra đột ngột. Ở những bệnh nhân này, tình trạng nhiễm virus cấp tính đã qua và thường đã có tình trạng của bệnh cơ tim giãn.
b, Cận lâm sàng
Tốc độ lắng máu là một trong các xét nghiệm phát hiện phản ứng viêm có thể tăng trong viêm cơ tim. Tuy nhiên tốc độ lắng máu có thể tăng ở rất nhiều tình trạng viêm và không do viêm khác. Đây là một xét nghiệm không đặc hiệu.
Men tim như creatine phosphokinase, lactate dehydrogenase, troponine T, CK-MB, SGOT (AST), SGPT (ALT) có thể tăng khi viêm cơ tim cấp và mạn tính. Tuy nhiên nếu các men này là âm tính cũng không loại trừ được tình trạng viêm cơ tim.
Kỹ thuật khuếch đại chuỗi polymerase (PCR: Polymerase Chain Reaction) có thể phát hiện được bộ gen của virus ở trong tế bào cơ tim nhưng lại không phát hiện được ở máu ngoại vi. Kỹ thuật này xác định được loại virus gây bệnh.
Siêu âm tim phát hiện chức năng co bóp của cơ tim bị giảm rõ và thường xuất hiện tràn dịch màng ngoài tim, hở van hai lá và không có tổn thương của mạch vành cũng như các bất thường bẩm sinh khác.
Viêm cơ tim có thể được phát hiện bằng sinh thiết nội tâm mạc. Kỹ thuật này thường thực hiện bằng thông tim. Sinh thiết nội tâm mạc cho biết các nguyên nhân khác của bệnh cơ tim như bệnh tích trữ, khiếm khuyết ty lạp thể.
Điện tim: Thay đổi điện tim có thể bao gồm:
Rối loạn dẫn truyền nhĩ-thất: block nhĩ thất độ I, II, III hoặc rối loạn dẫn truyền trong thất (block nhánh bó His).
Rối loạn nhịp tim: nhịp thường bị nhanh hoặc chậm mặc dù đã hết sốt. Ngoại tâm thu đa dạng, đa ổ; đôi khi có rung nhĩ và các rối loạn nhịp khác.
Sóng T thường dẹt hoặc âm tính; đoạn ST chênh lên hoặc hạ thấp; QRS biên độ thấp.
Nhịp tim nhanh xoang, QRS / QT kéo dài, đảo ngược sóng T lan tỏa, loạn nhịp thất, khiếm khuyết dẫn truyền AV.
Với viêm lân cận màng ngoài tim, các biểu hiện điện tâm đồ của viêm màng ngoài tim cũng có thể được nhìn thấy (= myopericarditis).
Chú ý. Bất thường phổ biến nhất được thấy trong viêm cơ tim là nhịp tim nhanh xoang với đoạn ST không đặc hiệu và thay đổi sóng T.
X-quang tim:
Tim to toàn bộ và to rất nhanh.
Biểu hiện ứ trệ tuần hoàn ở phổi.
Sau điều trị, điện tim trở về bình thường.
Chẩn đoán phân biệt
Một số bệnh có biểu hiện giống viêm cơ tim cấp là thiếu hụt carnitine, khiếm khuyết ty lạp thể do di truyền, bệnh cơ tim giãn vô căn, viêm ngoại tâm mạc, xơ chun hóa nội tâm mạc, các bất thường về động mạch vành.
Do vậy, bác sĩ khuyên khi người bệnh có các triệu chứng của viêm cơ tim cấp nên đến bệnh viện để được khám bệnh sớm, không chủ quan mua thuốc tự điều trị. Khi đến thăm khám tại bệnh viện, các bác sĩ sẽ đo điện tim, siêu âm tim kết hợp với các triệu chứng lâm sàng chẩn đoán sớm, điều trị kịp thời cho bệnh nhân.
Thảo Nguyên (TH)