Ung thư bàng quang là một loại ung thư đường tiết niệu thường gặp nhất ở tuổi 50 - 70. Triệu chứng điển hình là nước tiểu có máu nhưng không đau. Bệnh thuộc phạm trù “huyết lâm” của y học cổ truyền.
Nhận biết triệu chứng sớm
Theo Đông y, nguyên nhân gây huyết lâm là do nhiệt ở tâm, tiểu trường chuyển xuống hạ tiêu (thận, bàng quang) làm tổn thương huyết lạc, bức huyết vọng hành, huyết theo nước tiểu ra ngoài. Do thận âm hư, hư hỏa nhiễu phần làm cho nước tiểu ra ngoài. Do thạch lâm làm tổn thương huyết lạc, huyết cũng theo nước tiểu ra ngoài. Do các bệnh lý tại bàng quang (viêm nhiễm, u cục) làm hạ tiêu có thực nhiệt, tổn thương lạc mạch, gây xuất huyết, huyết theo nước tiểu ra ngoài.
Huyết niệu là một triệu chứng sớm của ung thư bàng quang, lượng huyết ít nhiều không có chừng mực. Thoạt tiên huyết niệu có từng lúc, không đau, càng về sau lượng máu không giảm, kể cả lúc nghỉ ngơi. Trong nước tiểu nhìn vi thể lúc nào cũng có máu.
Nếu trường hợp có khối u to ra hoặc phát sinh nhiều nơi ở bàng quang, hoặc nếu nhiễm trùng thứ phát sẽ có triệu chứng tiểu gấp, tiểu nhiều lần, tiểu đau và nếu khối u ở gần cổ bàng quang sẽ gây tiểu khó, vùng bàng quang đau tức và nếu trong nước tiểu có huyết khối sẽ gây tắc đường tiểu. Đến thời điểm cuối, do ung thư di căn, bệnh nhân có cảm giác đau tức trên xương mu hoặc vùng hội âm, vùng háng, thắt lưng, kèm theo tiểu máu, suy mòn...
|
Bệnh ung thư bàng quang thuộc phạm trù “huyết lâm” của y học cổ truyền. |
Phẫu thuật sớm + dùng Đông y
Ung thư bàng quang phát hiện sớm nên được phẫu thuật và dùng thuốc Đông y để hỗ trợ điều trị. Dưới đây là các thể bệnh và cách dùng thuốc của Đông y.
1. Thể thấp nhiệt hoá hoả: Người bệnh có huyết niệu từng lúc, màu đỏ tươi, hoặc có máu cục, thường không đau, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch huyền sác. Phép trị: Thanh nhiệt, tả hoả, lương huyết, chỉ huyết. Bài thuốc kê âm tử gia giảm gồm tiểu kế, bồ hoàng 10g, bạch mao căn, sinh địa du, thổ phục linh, đạm trúc diệp, bạch vi, xa tiền thảo, hoàng bá, mẫu đơn bì, sinh địa, xích thược, ích mẫu thảo, sơn chi tử tán sao 12g, đại hoàng 6g sắc uống.
2. Thấp nhiệt ở hạ tiêu: Người bệnh thấy huyết niệu hoặc trong nước tiểu có máu, tiểu tiện khó, đau tức bụng dưới, niệu vàng, chất lưỡi đỏ, rêu nhớt, mạch huyền sác. Phép trị: Thanh nhiệt, thấp lợi. Bài thuốc dùng long đởm tả can thang gia giảm gồm có long đởm thảo, hoàng cầm, sơn chi tử, bạch hoa xà thiệt thảo, bán chi liên, sài hồ, sinh địa, trạch tả, bạch anh, xa tiền thảo 12g, hoạt thạch 20g, cam thảo 4g, mộc thông, biển súc, cù mạch 10g, thổ phục linh 16g sắc uống.
3. Âm hư thấp nhiệt: Bệnh lâu ngày, mất máu thương âm, chóng mặt, ù tai, lưng gối đau mỏi, lòng bàn chân tay nóng, mồ hôi trộm, sốt chiều, huyết niệu nhiều lần tái phát, lưỡi đỏ, rêu ít vàng, mạch huyền tế sác. Phép trị: Tư âm thanh nhiệt, lợi thấp. Bài thuốc tri bá địa hoàng gia giảm gồm hoàng bá, tri mẫu, sơn dược, ngưu tất, hạn liên thảo, ích mẫu thảo, bạch mao căn, bạch linh trạch tả, mẫu đơn bì, nữ trinh tử, tang ký sinh 12g, sơn thù 10g, qui bản chế 16g sắc uống.
Ung thư bàng quang thường ảnh hưởng tới người lớn tuổi... Dấu hiệu và triệu chứng có thể bao gồm: Máu trong nước tiểu, đi tiểu đau, thường xuyên đi tiểu, đau bụng, đau lưng. Người bệnh có thể kết hợp điều trị Tây y và dùng một số bài thuốc, vị thuốc Nam có tác dụng rất tốt cho người bệnh. Tuy nhiên, thuốc Nam đòi hỏi người bệnh phải kiên trì sử dụng và hạn chế một số thực phẩm nóng, thịt đỏ, tăng cường rau xanh và hoa quả để bổ sung thêm vitamin.
TTƯT.BSCK II Nguyễn Hồng Siêm (Chủ tịch Hội Đông y TP Hà Nội)