Bài 1 sách "Thiên kim" gồm 15 vị: Độc hoạt 3 lạng, tang ký sinh, đỗ trọng, ngưu tất, tế tân, tần giao, phục linh, quế tâm, phòng phong, xuyên khung, nhân sâm, cam thảo, đương quy, bạch thược, can địa hoàng mỗi thứ 2 lạng. Công dụng: Trừ phong thấp, chỉ tý thống, ích can thận, bổ khí huyết. Chủ trị: Chứng tý kéo dài lâu ngày, can và thận đều hư tổn, khí huyết bất túc, lưng, đầu gối đau nhức, chân tay co duỗi khó khăn, hoặc tê dại, sợ lạnh, thích ấm, hồi hộp, hụt hơi, lưỡi nhạt, rêu trắng, mạch tượng tế nhược.
Bài 2 sách "Kê phong" gồm 9 vị: Độc hoạt, tang ký sinh, đỗ trọng, ngưu tất, tế tân, quế tâm, phòng phong, xuyên khung, can địa hoàng, tổng lượng của mỗi vị bằng nhau. Công dụng: Trừ phong tiêu huyết. Chủ trị: Thận khí hư nhược, nằm ở nơi ẩm thấp, khi có mồ hôi ra gió bị cảm nhiễm đau ngang lưng và cột sống, không nhanh chóng điều trị, tà truyền vào đầu gối, chân làm cho thiên khô (bán thân bất toại, tê liệt nửa người, tê lạnh yếu ớt, đau nhiều, hoặc ngang lưng và sườn đau, cước khí nặng, độc thấp, nhiều phong. Vốn không có phong hoặc đi lâu trong thấp lạnh, hoặc chân ra mồ hôi tuột giầy hoặc khi ngâm chân ra ngồi chỗ gió, thấp độc nhiễm vào trong, đùi, chân chùng mỏi, co đau hoặc da thịt tím tía nứt ra, mọc nhọt).
Bài 3 sách "Đắc hiệu" gồm 12 vị: Độc hoạt 2,5 lạng, tang ký sinh, đỗ trọng, tế tân, quế tâm, phòng phong, xuyên khung, nhân sâm, cam thảo, đương quy, bạch thược, can địa hoàng mỗi thứ 2 lạng. Nếu không có tang ký sinh thì thay bằng xuyên tục đoạn, đỗ trọng (thái sao đứt tơ). Công dụng: Trừ phong hoạt huyết, giải trừ độc tà phong, hàn, thử, thấp. Chủ trị: Phong tà làm tổn thương kinh thận, ngang lưng đau như siết lại, để lâu không chữa truyền vào đầu gối và chân, bán thân bất toại, tê yếu. Đàn bà sau khi sinh đẻ, huyết hư sinh phong, tay chân co quắp, gân mạch co cứng, có lúc co giật hoặc do làm lụng vất vả quá sớm, phong tà nhân đó xâm nhập cơ thể.
Bài 4 sách "Thận trai di thư" gồm 14 vị: Độc hoạt 3 lạng, tang ký sinh, đỗ trọng, ngưu tất, tế tân, quế tâm, phòng phong, xuyên khung, nhân sâm, cam thảo, đương quy, bạch thược, can địa hoàng, bạch chỉ mỗi thứ 1 lạng. Chủ trị: Hạc tất phong (hai chân teo, đầu gối sưng to như đầu gối con hạc), đau nặng chủ về thống phong do phong tà gây nên.
Bài 5 sách "Y lược lục thư" gồm 10 vị: Độc hoạt 1,5 tiền (10 tiền bằng 1 lạng), tang ký sinh, đỗ trọng, ngưu tất, phục linh mỗi thứ 3 tiền, xuyên khung 1 tiền, đương quy 3 tiền, bạch thược 1,5 tiền, can địa hoàng 5 tiền và quan quế 1,5 tiền. Chủ trị: Đàn bà sau khi sinh đẻ, đau nhức do cước khí, mạch hư sáp huyền phù. Sau khi đẻ, huyết thất bị trống rỗng, tà khí hãm lại, ẩn phục rồi dồn xuống chân, cho nên chân yếu, đau nhức, gọi là cước khí. Cho nước vào sắc thuốc lên uống ấm làm cho khí huyết được đầy đủ ở trong, cân mạch được tư dưỡng, vinh nhuận thì hàn tà tự tiêu tán.
Bài 6 sách "Y ngẫu lục" gồm 12 vị: Độc hoạt, tang ký sinh, ngưu tất, tần giao, phục linh, phòng phong, uy linh tiên mỗi thứ 1 tiền, tế tân, trích cam thảo mỗi thứ 3 phân (1 lạng = 100 phân) quế tâm 5 phân, đương quy, kim mao cẩu tích mỗi thứ 2 tiền. Chủ trị: Đàn bà sau sinh đẻ bị đau ngang lưng, trên thì lan lên cột sống và lưng trên, dưới thì lan xuống chân và đầu gối.
Bài 7 sách "phụ khoa thai tiền sản hậu lương phương chú bình" gồm 13 vị: Độc hoạt, tang ký sinh, đỗ trọng sao cháy xém, ngưu tất, phục linh, mộc qua, ý dĩ, tục đoạn, đương quy vĩ, sinh địa mỗi thứ 8 phân, tần giao, sinh địa mỗi thứ 6 phân, cam thảo, bạch thược mỗi thứ 5 phân. Chủ trị: Đàn bà sau khi đẻ, chân bủn rủn, mềm yếu không đi lại được.
TTND.Lương y Trần Văn Quảng (Hội Đông y Việt Nam)