Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành quyết định quy định tiêu chuẩn nhà ở công vụ, bao gồm tiêu chuẩn diện tích sử dụng và định mức trang bị nội thất nhà ở công vụ. Theo đó, các biệt thự công vụ loại A có diện tích đất từ 450-500m2, diện tích sử dụng là 300-350m2 được bố trí cho các ủy viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
|
Biệt thự công loại A cũng được giới hạn mức xây dựng không quá 3 tầng nhà. |
Biệt thự loại B với diện tích đất tối đa 350-400m2, diện tích sử dụng từ 250-300m2 được bố trí cho các chức danh có hệ số lương khởi điểm từ 10,4 trở lên (trừ chức danh ủy viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư).
Nhà công vụ là căn hộ chung cư loại 1 tại khu vực đô thị, có diện tích sử dụng 140-160m2 được bố trí cho các chức danh có hệ số lương khởi điểm từ 9,7 trở lên đến dưới 10,4.
Tương tự, căn hộ chung cư loại 2 có diện tích sử dụng từ 100-115m2 được bố trí cho các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,3 trở lên (trung tướng, thiếu tướng trong các lực lượng vũ trang; nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng...).
Nhà công vụ là căn hộ chung cư loại 3 tại khu vực đô thị hoặc căn nhà loại 1 tại khu vực nông thôn có diện tích sử dụng từ 80-90m2 được bố trí cho các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,7 đến dưới 1,3.
Các căn hộ chung cư loại 4 tại khu vực đô thị có diện tích sử dụng 60-70m2 hoặc căn nhà loại 2 tại khu vực nông thôn có diện tích sử dụng 55-65m2 sẽ được bố trí cho các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,2 đến dưới 0,7.
Các căn hộ chung cư loại 5 có diện tích sử dụng từ 25-45m2 tại khu vực đô thị hoặc căn nhà loại 3 tại khu vực nông thôn có diện tích sử dụng 40-45m2 được bố trí cho các chức danh chuyên viên (A0, A1) hoặc chức danh tương đương.
Ngoài ra, quyết định còn quy định tiêu chuẩn trang bị nội thất nhà ở công vụ. Mức kinh phí trang bị nội thất cơ bản cho biệt thự, căn hộ chung cư tại khu vực đô thị là từ 120-250 triệu đồng, với căn nhà ở khu vực nông thôn từ 75-120 triệu đồng.
Theo V.V.Thành/Tuổi Trẻ