Điều 25 Luật Căn cước công dân quy định thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD như sau: Tại thành phố, thị xã, không quá 7 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới và đổi; không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại; Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo, không quá 20 ngày làm việc đối với tất cả trường hợp; Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả trường hợp.
Tuy nhiên, vì nhiều lý do khác nhau như dịch bệnh, nhiều công dân thực hiện đổi thẻ… nên nhiều địa phương không thể trả thẻ theo đúng thời gian quy định. Có nhiều địa phương thời gian trả thẻ kéo dài có thể lên đến 2 hoặc 3 tháng. Vậy, người dân có thể dùng giấy tờ gì để thay thế cho CCCD gắn chip?
Trường hợp 1: CMND cũ còn rõ nét, chưa cắt góc
Theo Thông tư 40/2019/TT-BCA, sau khi hoàn thành thủ tục làm CCCD, nếu người dân đăng ký đến nhận thẻ CCCD gắn chip trực tiếp mà CMND cũ còn rõ nét thì được cấp giấy hẹn trả thẻ CCCD cùng CMND chưa cắt góc cho công dân để sử dụng trong thời gian chờ cấp thẻ CCCD. Như vậy, khi bị cơ quan công an chậm trả thẻ CCCD gắn chip, người dân có thể sử dụng CMND cũ để giao dịch bình thường mà không gặp phải khó khăn gì.
Trường hợp 2: CMND cũ mờ, bị cắt góc
Thông báo mã số định danh cá nhân
Theo khoản 2 Điều 19 Luật Căn cước công dân, số định danh cá nhân chính là số của thẻ CCCD.
Theo đó, trường hợp người dân có nhu cầu sử dụng thẻ CCCD mà chưa được trả thì có thể đề nghị cấp văn bản thông báo về số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để sử dụng thay thế.
Điều 5 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định: Khi công dân có yêu cầu được thông báo về số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì công dân hoặc người đại diện hợp pháp của công dân yêu cầu Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú cấp văn bản thông báo.
Mẫu Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được in trực tiếp từ hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Công dân có thể sử dụng Thông báo này để chứng minh nội dung thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Hộ chiếu
Theo Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019, hộ chiếu là giấy tờ thuộc quyền sở hữu của Nhà nước, do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho công dân Việt Nam sử dụng để xuất cảnh, nhập cảnh, chứng minh quốc tịch và nhân thân.
Trên hộ chiếu có tương đối đầy đủ thông tin về nhân thân của cá nhân: Ảnh chân dung; họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quốc tịch; ký hiệu, số giấy tờ xuất nhập cảnh; ngày, tháng, năm cấp, cơ quan cấp; ngày, tháng, năm hết hạn; số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân... Vì thế trong một số trường hợp nhất định, khi cần sử dụng thông tin về nhân thân, người dân cũng có thể sử dụng Hộ chiếu để thay thế thẻ Căn cước.
PV