Chiến tranh Thế giới thứ 1 là cuộc chiến đánh dấu sự ra đời của hàng loạt thành tựu khoa học kỹ thuật trong đó 5 mẫu vũ khí nổi bật nhất có thể kể tới là: Súng máy tự động, xe tăng, tàu ngầm và những khẩu siêu pháo.
Súng máy Maxim MG 08
Trong thời kỳ đầu mới được đưa vào sử dụng hạn chế ở một số cường quốc quân sự thế giới, súng máy luôn là một thứ vũ khí hiệu quả để đàn áp lại các cuộc nổi dậy ở các khu vực thuộc địa. Nhưng vị thế của súng máy trong quân đội mỗi nước dần trở nên thay đổi khi bất kỳ lực lượng vũ trang nào thời đó đều có thể sở hữu nó, đặc biệt là trong Chiến tranh Thế giới thứ 1.
Các hình ảnh khiến người xem hay liên tưởng đến cuộc chiến tranh tàn khốc đầu thế kỷ 20 chính là những khẩu súng máy đặt trên chiến hào của người Đức - nhằm chống lại các cuộc phản kích quy mô lớn của quân đồng minh sau năm 1914.
|
Súng máy MG 08 luôn là ưu thế của lính Đức trên chiến trường.
|
Trong các mẫu súng máy mà quân Đức sử dụng, thì loại nổi tiếng nhất là MG 08. Đây là mẫu súng máy được thiết kế dựa trên khẩu Maxim do kỹ sư người Mỹ Hiram Maxim sáng chế từ năm 1894, và là mẫu vũ khí tiêu chuẩn hiện đại vào thời kỳ đó. Với trọng lượng nặng nề 152kg tính luôn các thiết bị hỗ trợ đi kèm thì khó có thể xem MG 08 là một mẫu vũ khí cơ động khi được bố trí sau các chiến hào.
Nhưng bù lại nó có độ tin cậy cao và có tốc độ bắn 500 phát/phút với phạm vi bắn hiệu quả 2.000m và tầm bắn tối đa là 3.500m. Hơn 50 năm sau đó MG 08 vẫn được sử dụng rộng rãi trong Quân đội Giải phóng Nhân dân Trung Quốc và Quân đội Triều Tiên.
Xe tăng Mark V
Trên chiến trường, mỗi loại vũ khí đều có vai trò nhất định của nó, và đối thủ của súng máy trong Chiến tranh Thế giới thứ 1 là xe tăng. Các ụ súng máy có thể cố thủ trong boong ke hay chiến hào trước những trận pháo kích hàng tuần liền, nhưng nó lại dễ dàng bị hạ gục bởi một chiếc xe tăng bọc thép. Những mẫu xe tăng đầu tiên được bọc thép dày và trang bị súng máy bên trong có thể dễ dàng vượt qua hàng rào dây thép gai hay đường hào và phá vỡ tuyến phòng thủ của đối phương, cũng như mở đường cho lực lượng bộ binh chiếm lĩnh trận địa.
|
Mẫu xe tăng Mark của Quân đội Anh trong cuộc chiến.
|
Thành công nhất trong Chiến tranh Thế giới thứ 1 là mẫu xe tăng Mark V của Quân đội Hoàng gia Anh. Với trọng lượng 29 tấn và có hình dáng như một hộp thiếc dài 8,5m được bọc giáp dày 16mm ở mặt trước, 12mm ở bên hông, nó có thể dễ dàng vượt qua bất kì hệ thống hàng rào dây thép gai cũng như đường hào nào. Vũ khí chính của Mark V là một pháo 57mm hoặc các mẫu súng máy tiêu chuẩn của Quân đội Anh, với trang bị trên nó có thể dễ dàng phá hủy các ụ súng máy hay các boong ke trên chiến trường.
Tuy nhiên, các mẫu xe tăng Mark được đánh giá không đáng tin cậy, hệ thống động cơ của xe không ổn định dễ bị tổn thương. Kíp chiến đấu bên trong Mark V dễ bị bắn hạ bởi lính bắn tỉa Đức thông qua các "lỗ châu mai" bố trí xung quanh xe.
Tiêm kích 3 tầng cánh Fokker
Là mẫu máy bay tiêm kích được Quân đội Đức sử dụng trong Chiến tranh Thế giới thứ 1, nó còn được biết tới như mẫu máy bay được phi công chiến đấu ách chủ bài của quân Đức lúc đó Manfred von Richthofen (Nam tước đỏ) sử dụng. Tuy nhiên khả năng của mẫu máy bay 3 tầng cánh Fokker Dr 1 vẫn còn chưa được chứng thực.
|
Mẫu máy bay tiêm kích 3 tầng cánh Fokker Dr 1 của Quân đội Đức.
|
Với tốc độ bay tối đa 185km/h, Fokker Dr 1 có tốc độ bay chậm hơn nhiều so với các máy bay của quân đội đồng minh. Nó còn bay chậm hơn cả mẫu máy bay dân dụng cánh quạt Cessna 172 phổ biến hiện nay. Và hoàn toàn thua kém hơn hẳn so với các mẫu máy bay tiêm kích cùng thời là Sopwith Triplane và SPAD VIII.
Nhưng bù lại Fokker Dr 1 lại được trang bị động cơ có thể khởi động nhanh và với khả năng bay điều luyện của "Nam tước đỏ", chiếc Fokker đã trở thành mối đe dọa hàng đầu của quân đội đồng minh ở mặt trận phía tây suốt những năm 1917-1918.
Tàu ngầm U-boat Type 93
U-boat là là loại tàu ngầm nổi tiếng nhất Chiến tranh Thế giới thứ 1, nó đánh dấu sự ra đời của một trong những mẫu khí nguy hiểm nhất của Quân đội Đức lúc đó.
|
Tàu ngầm Đức trong Chiến tranh Thế giới thứ 1.
|
Với tốc độ di chuyển không quá nổi trội, 9 hải lý/giờ bên dưới mặt biển và 17 hải lý/giờ trên mặt biển, cũng như khả năng lặn hạn chế chỉ trong 1 giờ đồng hồ. Nhưng nó lại sở hữu một kho vũ khí đáng sợ trên tàu gồm: pháo 105mm hoặc 88mm trên boong tàu; 6 ống phóng ngư lôi (cơ số đạn 16 quả). Type 93 là một sát thủ dưới nước nguy hiểm nhất với bất kỳ tàu thuyền của quân đồng minh lúc đó.
Tàu ngầm U-boat Type 93 được quân đội Đức sản xuất tổng 24 chiếc và suốt trong thời gian diễn ra Chiến tranh Thế giới thứ nhất, nó đã đánh chìm 411.000 tấn hàng hóa của quân đồng minh.
Siêu pháo Big Bertha và Paris Gun
Big Bertha và Paris gun là những khẩu siêu pháo mà Quân đội Đức sử dụng trong Chiến tranh Thế giới thứ 1, chúng có đường kính lớn hơn bất kỳ loại pháo kéo hay pháo hạm nào được sử dụng trước đó.
Siêu pháo Big Bertha có tầm bắn đạt 12,5km với cỡ nòng 419mm, trong khi đó Paris gun lại có tầm bắn vượt trội hơn nhiều là 130km nhưng chỉ có cỡ nòng là 211mm.
|
Siêu pháo Paris gun được di chuyển bằng đường ray tàu hỏa.
|
Quân đội Đức đã sử dụng những khẩu Big Bertha để phá hủy hoàn toàn pháo đài ở Bỉ vào năm 1914 trên đường tiến đến Paris - thủ đô nước Pháp. Còn Paris gun lại cho phép Đức thực hiện tấn công vào sâu bên trong Paris mà không cần phải đưa quân vào áp sát thành phố.
Siêu pháo Paris gun sau khi được triển khai chỉ bắn tổng cộng 20 phát đạn và quá trình vận hành cũng như di chuyển quả pháo này cực kỳ khó khăn tốn kém. Nhưng với khả năng vượt trội của mình vào thời kì đó giúp Paris gun trở thành một trong những mẫu vũ khí nổi bật trong Chiến tranh Thế giới thứ 1.
Trà Khánh