Tránh hoang đường - mê tín
Các phương pháp xem ngày, giờ tốt xấu đều có tính xác suất cổ, nên độ chính xác cao nhất cũng chỉ đạt 40 - 50%. Vì vậy, không nên chọn một phương pháp nào duy nhất mà nên chọn 5 phương pháp chính, các sách "Hoàng lịch" xưa thường đưa ra. Như vậy, ta sẽ có độ chính xác cao hơn: Nếu cả 5 phương pháp mà có đến 3 phương pháp trở lên cho là ngày tốt thì thường đúng là ngày tốt trong thực tế. Nếu chỉ có một phương pháp là ngày tốt, còn 4 phương pháp khác đều ghi là ngày xấu, thì ngày đó trong thực tế cũng thường là ngày xấu.
|
Lễ chùa đầu năm mới cầu mong bình an, hạnh phúc.
|
Tuy cả 5 phương pháp đều được đánh giá cao nhưng vẫn lấy cơ chế "sinh - khắc" của can chi làm chính vì theo cổ nhân thì trong Trời - Đất - từ cái vô hình đến cái hữu hình - cái gì cũng có hai mặt kết hợp bên trong, cổ nhân gọi đó là "âm - dương", không có nghĩa là "cô Âm hay độc Dương" mà có thể tồn tại, kể cả thời gian như ngày, giờ, tháng, năm... Đối với thời gian, cổ nhân đã "hoạt hóa" tính "âm - dương" qua Hệ Can Chi: Ngày, giờ, tháng, năm nào cũng có tên Can Chi của chúng. Âm - Dương của "Trời - Đất" hài hòa, tương hợp là ngày tốt. Trái lại, âm - dương của "Trời - Đất" bất hòa là ngày xấu, không thuận lợi cho công việc của con người. Xem tính "Tốt - xấu" của thời gian là dựa trên kết quả công việc của con người trên mặt đất. vì vậy phải lấy "Địa Chi" là gốc, có lợi cho công việc trên mặt đất (địa chi) là tốt, bất lợi cho công việc trên mặt đất là xấu. Chẳng hạn, nếu địa chi được "sinh nhập" - có nghĩa là mọi việc trên mặt đất hợp thời được nhiều thuận lợi là tốt nhất, gọi là "Bảo Nhật"; còn nếu Địa Chi bị Thiên Can khắc chế tức "khắc nhập" có nghĩa là mọi việc không hợp thời, không thuận lợi, dễ thất bại là xấu nhất, gọi là "Phạt nhật"...
Việc chọn ngày, trong nhiều sách "Lịch xem ngày cổ" được in và bán hiện nay còn ghi nhiều phương pháp hoang đường - mê tín như: Ngày Trùng Tang, ngày Đạo Châm, Huyết Nhận, Thổ Cấm, Thổ Kỵ, Cô Thần; Thọ Tử, Sát Chủ, Địa Sát, đĩa Võng, Quả Tú... ta không nên theo làm ảnh hưởng đến tâm lý và công việc hằng ngày.
Ngày mùng 1, mùng 2 đều tốt
Năm Ất Mùi về sinh khắc can chi thuộc năm thuận hóa: Kim vận - Thổ khí (khí sinh vận), tức là năm khí thịnh, vận suy. Vận thuộc về nhân sinh, khí thuộc thiên thời nên năm nay nhiều thứ không thuận lợi. Theo cơ chế "Âm - dương" năm Ất Mùi là năm Thiên can thuộc Âm Mộc (Ất) khắc nhập vào địa chi và Âm Thổ (Mùi) thuộc năm Phạt, không tốt lắm. Là năm gặp nhiều khó khăn về thời cơ, cả về mùa màng lẫn nhân sự, thuộc loại năm ít thuận lợi.
|
Cả ngày mùng 1 và mùng 2 Tết Ất Mùi xuất hành đều tốt. |
Xuất hành 3 ngày Tết để lấy may cho cả năm thì có thể chọn ngày mùng 1 Tết hoặc ngày mùng 2. Cả hai ngày này theo 5 phương pháp tính có độ chính xác cao là: Cửu tinh, sinh khắc can chi, hoàng đạo, hắc đạo, 28 sao và 12 trực thì đều là ngày tốt, vì vậy, chỉ cần chọn hướng xuất hành. Ngày mùng 1 (19/2/2015), theo hai phương pháp chính là sinh khắc can chi và cửu tinh đều ghi là ngày tốt: Ngày Cửu Tử và ngày Thoa, lại thêm phương pháp 12 Chỉ trực ghi là Ngày Kiến (ngày tốt). Như vậy,
ngày mùng 1 tết chắc chắn tốt. Hướng tốt là hướng: Chính Nam, chính Tây, Đông Bắc, chính Bắc và Tây Bắc.
Ngày mùng 2 (20/2/2015), hai phương pháp chính cũng ghi là ngày "Nhất bạch" rất tốt và ngày Thoa cũng khá tốt, đặc biệt có thêm hai phương pháp phụ là 12 Chỉ trực ghi Trừ và 28 sao ghi Cang đều là những biểu hiện của ngày tốt. Như vậy, ngày mùng 2 Tết có tới 4 trong 5 phương pháp xem ngày cho là tốt, chắc chắn ngày đó là ngày "rất tốt": Có thể làm mọi việc theo dự định. Hướng tốt là hướng: Đông Nam (Phúc Đức), chính Tây (Thiên Y), Đông Bắc (Sinh Khí), chính Bắc (Bất Định). Ngày mùng 3 Tết (21/2/2015), hai phương pháp chính đều ghi là ngày xấu, còn 3 phương pháp phụ thì có hai phương pháp ghi là ngày tốt (ngày Kim Quỹ - hoàng đạo hắc đạo và Sao Đê - 28 sao). Như vậy, trong 5 phương pháp thì chỉ có 2 phương pháp phụ ghi là ngày tốt, chắc chắn ngày đó là bình thường, thiên về xấu nhiều hơn, nên tránh làm mọi việc lớn. Tuy nhiên, nếu bắt buộc có công việc phải làm thì nên chọn hướng tốt: Chính Nam, Tây Nam, chính Đông, chính Bắc, Đông Bắc và giờ tốt: dần, thìn, tỵ, thân, dậu, hợi để làm.
GS.TSKH Hoàng Tuấn
(Nguyên Giám đốc Trung Tâm UNESCO, chuyên gia nghiên cứu về lịch cổ và văn hóa phương Đông)