Âm dương “Trời - Đất” hài hòa với công việc là tốt
GS.TSKH Hoàng Tuấn cho hay, có nhiều phương pháp xem ngày, nhưng nhiều phương pháp nhuốm màu mê tín dị đoan không có cơ sở khoa học. Ví dụ, xem ngày có những ngày trùng tang, liên tang, sát chủ... là những ngày do các thuật sĩ đưa vào không đáng tin. Hiện có 5 phương pháp chính có tính “xác xuất cổ” với độ chính xác đạt từ 40 – 50% là: Sinh khắc can chi, cửu tinh, nhị thập bát tú, 12 chỉ trực và hoàng đạo - hắc đạo. Vì vậy, không nên chọn một phương pháp nào duy nhất mà nên chọn 5 phương pháp chính các sách “Hoàng lịch” xưa đã đưa ra để có độ chính xác cao hơn. Nếu cả 5 phương pháp mà có đến 3 phương pháp trở lên cho là ngày tốt thì thường đúng là ngày tốt trong thực tế. Nếu chỉ có 1 phương pháp cho là ngày tốt còn 4 phương pháp khác đều ghi là ngày xấu thì ngày đó trong thực tế cũng thường là ngày xấu.
|
Ảnh minh họa. |
Theo GS.TSKH Hoàng Tuấn, trong 5 phương pháp trên chỉ có hai phương pháp có độ chính xác khá cao, có cơ sở duy lý dựa theo toán học là phương pháp Sinh khắc can chi dựa trên hệ tọa độ không gian ngũ hành và lý thuyết của Cửu tinh cổ - dựa trên sự vận động của cửu tinh (9 tinh tú mà con người quan sát được rõ ràng). Tuy nhiên, cần lấy cơ chế “sinh khắc” của Can Chi làm chính để tiện việc sử dụng trong thực tế. Bởi theo cổ nhân, trong Trời - Đất từ cái vô hình đến cái hữu hình cái gì cũng có hai mặt kết hợp bên trong, cổ nhân gọi đó là Âm – Dương; không có gì là “cô Âm hay Độc dương” mà có thể tồn tại, kể cả thời gian như giờ, ngày, tháng, năm. Đối với thời gian, cổ nhân đã “hoạt hóa” tính “âm – dương” qua Hệ can chi: giờ, ngày, tháng, năm nào cũng có tên Can Chi của chúng. Âm dương của Trời - Đất hài hòa, tương hợp là ngày Tốt. Trái lại âm – dương của Trời - Đất bất hòa là ngày xấu, không thuận lợi cho công việc của con người. Hơn nữa, xem tính “tốt - xấu” của thời gian và không gian là dựa trên kết quả công việc của con người trên mặt đất, vì vậy phải lấy “Địa Chi” làm gốc. Có lợi cho công việc trên mặt đất (Địa Chi) là tốt, bất lợi là xấu.
Tránh làm việc trọng đại trong 3 ngày Tết
GS.TSKH Hoàng Tuấn cho biết thêm, năm Bính Thân (2016) là năm Thiên Can thuộc Dương Hỏa Bính khắc nhập vào Địa Chi là Dương Kim (Thân) thuộc năm “Phạt” không tốt lắm. Thời cuộc sẽ có nhiều khó khăn vì thời cơ không thuận lợi cả về mùa màng lẫn nhân sự: Thuộc loại năm xấu. Khi cần thiết phải triển khai những công việc lớn cần hết sức chú ý đề phòng rủi ro có thể xảy ra. Những công việc quan trọng chưa cấp bách thì nên hoãn lại. Việc cần thực hiện thì phải lưu ý biện pháp đề phòng những bất trắc có thể xảy ra để chủ động, tránh được những thiệt hại do thời cuộc không thuận lợi gây ra. Đặc biệt, 3 ngày Tết năm nay chỉ ở mức trung bình hoặc xấu.
Ngày mồng 1 Tết (9/2/2016): Là ngày Canh Tân, theo Cửu Tinh và sinh khắc can chi đều cho là ngày trung bình hoặc xấu. Ba phương pháp phụ đều cho là ngày xấu. Vì vậy, chắc chắn ngày mồng 1 Tết là ngày xấu: Không nên làm những công việc quan trọng, kể cả việc thăm hỏi ngày đầu năm. Mọi việc thông thường hằng ngày đều tiến hành bình thường.
Ngày mồng 2 Tết (10/2/2016): Là ngày Tân Dậu, theo Cửu Tinh và sinh khắc can chi đều cho là ngày xấu. Ba phương pháp phụ cũng cho là ngày xấu. Như vậy, ngày mồng 2 Tết cũng không nên làm những việc quan trọng.
Ngày mồng 3 Tết (11/2/2016): Là ngày Nhâm Tuất, theo Cửu Tinh và sinh khắc can chi đều cho là trung bình hoặc xấu, các phương pháp phụ đều cho là ngày tốt: Hoàng đạo – Tư mệnh; 28 sao – Sâm, 12 Trực – Thành. Như vậy, ngày mồng 3 Tết là ngày tốt trung bình, có thể triển khai những công việc dự định thông thường. Còn những công việc quan trọng như cưới, hỏi, xây dựng, sửa sang lớn nhà cửa, mở mang kinh doanh đi xa thì nên hoãn lại, tìm những ngày tốt hơn để thực hiện, tránh những điều “không may” có thể xảy ra ngoài dự đoán.
Tương tự, ông Nguyễn Văn Chung, tác giả quyển Lịch Vạn Niên Việt Nam cho rằng, có vài chục cách tìm ngày, giờ tốt, hướng tốt và mỗi cái lại có quan niệm khác nhau về các sự việc, dân ta lại hay dựa vào hướng di chuyển của tài thần, hỷ thần và các sao... để chọn. Vì vậy, tùy theo công việc của gia chủ trong năm mà định đoạt, lựa chọn phương pháp phù hợp. Ba ngày Tết năm nay, mồng 1: Chỉ có sao tốt, Tất và Tốc hỉ, trong khi nhiều sao xấu (Phá, Thiên lao, Chuyên), vì vậy nên chọn hướng xuất hành Tài thần ở hướng chính Đông, gặp Hỷ thần ở hướng Tây Bắc; Mồng 2: Không có sao tốt toàn sao xấu, vì vậy nếu cần xuất hành thì chọn hướng chính Đông (Tài Thần), gặp Hỷ thần ở hướng Tây Nam. Mồng 3, có nhiều sao tốt hơn cả: Sâm, Thành, Tiểu cát, Tư mệnh chỉ có sao xấu Phạt nên trong 3 ngày Tết mồng 3 là được nhất. Hướng xuất hành gặp Tài thần và Hỷ thần đều ở hướng chính Nam. Giờ tốt Dần, Thìn, Tỵ, Thân, Dậu, Hợi.
Khi cần thiết ta không nên câu nệ quá vào việc xem ngày “tốt - xấu”, bởi việc xem ngày tốt, xấu không hề đơn giản, khi xem không chỉ căn cứ trên ngày giờ mà phải căn cứ vào rất nhiều yếu tố như tuổi của người xem, thời tiết, tiết khí, can chi của người xem và trời đất... và còn phụ thuộc vào hướng đi, vào công việc của người đó làm... Vì vậy, nếu có công việc cần tiến hành không thể trì hoãn thì chỉ cần tìm giờ tốt để thực hiện là được và trong công việc cần tính đến phép xử thế”.
GS.TSKH Hoàng Tuấn
Thúy Nga