Quy định của pháp luật về chế độ sử dụng đất rừng
Đất rừng sản xuất (bao gồm rừng tự nhiên và rừng trồng).
Đối với rừng tự nhiên: Theo quy định tại Khoản 33, Điều 2, Nghị định 01/2017/NĐ-CP, Nhà nước giao đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên cho tổ chức quản lý rừng để quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sinh sống trong khu vực rừng sản xuất là rừng tự nhiên nơi chưa có tổ chức quản lý rừng mà có nhu cầu, khả năng bảo vệ, phát triển rừng thì được Nhà nước giao đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên không thu tiền sử dụng đất để bảo vệ, phát triển rừng và được kết hợp khai thác các lợi ích khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
Đối với rừng trồng: Khoản 2, Điều 135, Luật Đất đai 2013, nêu rõ: Nhà nước giao đất, cho thuê đất rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định sau đây:
Giao đất cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo hạn mức quy định là không quá 30 ha để sử dụng vào mục đích sản xuất lâm nghiệp. Đối với diện tích đất rừng sản xuất do hộ gia đình, cá nhân sử dụng vượt hạn mức thì phải chuyển sang thuê đất; cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư trồng rừng; tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất, cho thuê đất rừng sản xuất trong những trường hợp trên thì được sử dụng diện tích đất chưa có rừng để trồng rừng hoặc trồng cây lâu năm.
Ngoài ra, quy định của pháp luật về chế độ sử dụng đất rừng, trong đó có sử dụng đất rừng phòng hộ; sử dụng đất rừng đặc dụng, được thể hiện tại Điều 137 và 138 Luật Đất đai 2013.