Xuất tinh máu được định nghĩa là có máu trong tinh dịch, có thể tinh dịch lẫn những sợi máu tươi hoặc cả khối tinh dịch có màu nâu thẫm.
Các nguyên nhân
Khi có bất thường về tinh trùng, người ta thường nghĩ đến một vài tổn thương của các cơ quan sinh ra nó.
Nguyên nhân túi tinh:
- Viêm túi tinh là nguyên nhân thường gặp nhất, có thể là do viêm ngược dòng từ viêm đường tiểu như viêm niệu đạo, viêm bàng quang, viêm tuyến tiền liệt (TTL). Vì vậy, khi thăm khám thường khai thác bệnh sử có từng bị nhiễm trùng đường tiểu không.
- Viêm túi tinh do lao cũng thường gặp, có thể là tiên phát hoặc thứ phát sau từ một cơ quan nào đó trong cơ thể.
- Nang túi tinh hay nang ống phóng tinh cũng gây ra triệu chứng xuất tinh máu.
Nguyên nhân từ TTL:
- Do sinh thiết TTL, chọc kim qua đường trực tràng để lấy mẫu sinh thiết và làm tổn thương TTL, khi xuất tinh sẽ gây ra tình trạng có máu lẫn trong tinh dịch.
- Viêm TTL (30 % các trường hợp).
- Ung thư TTL: khối ung thư phát triển và xuất huyết sẽ gây ra xuất tinh máu. Như vậy, xuất tinh máu có thể là gợi ý tình trạng ung thư TTL và là dấu hiệu giúp ta nghĩ tới ung thư TTL để chẩn đoán và điều trị kịp thời.
- Giãn tĩnh mạch TTL cũng có thể gây ra xuất tinh máu.
- U xơ TTL, sỏi tiền liệt tuyến.
- Nang TTL, có những nang trong TTL khi vỡ ra có thể gây XTM. Sau phẫu thuật nội soi TTL hoặc áp điện điều trị bướu lành, TTL.
Nguyên nhân từ niệu đạo:
- Viêm niệu đạo cũng gây ra xuất tinh máu, đặc biệt là viêm bàng quang.
- Nang niệu đạo, polype niệu đạo.
- Chấn thương niệu đạo, chấn thương tầng sinh môn.
Ngoài ra, chấn thương tinh hoàn, sau phẫu thuật chích xơ trĩ nội cũng có thể gây ra tình trạng XTM. Các bệnh toàn thân như: tăng huyết áp, rối loạn đông máu, bệnh gan mạn tính, bệnh tự miễn cũng có thể gây ra xuất tinh máu mặc dù cơ chế chưa được xác định rõ ràng.
Chẩn đoán
Để chẩn đoán xuất tinh máu cần hỏi bệnh nhân có tiền sử sinh thiết TTL không, có bị nhiễm trùng đường tiết niệu sinh dục trước đó hay không? Các bệnh lý viêm TTL và túi tinh, bệnh tăng huyết áp, lao TTL và túi tinh, sỏi TTL và túi tinh, cơ địa chảy máu, ung thư TTL, ung thư túi tinh và giãn tĩnh mạch TTL.
Các xét nghiệm chẩn đoán bao gồm:
- Tổng phân tích và cấy nước tiểu: giúp chẩn đoán bệnh nguyên có thể là tình trạng viêm túi tinh thứ phát sau viêm bàng quang hay viêm niệu đạo. Nếu nghi ngờ lao, cần cấy nước tiểu để tìm trực khuẩn lao.
- Cấy và phân tích tinh dịch đồ: chẩn đoán xác định được xuất tinh máu, có thể nuôi cấy vi khuẩn làm kháng sinh đồ để hổ trợ việc điều trị.
- PSA cho những bệnh nhân > 40 tuổi để loại trừ ung thư TTL.
- Chức năng đông máu toàn bộ cho bệnh nhân xuất tinh máu trên 2 tháng.
Các phương tiện hình ảnh học:
- Siêu âm qua trực tràng: cho hình ảnh rõ nét của túi tinh, ống phóng tinh có thể xác định các nguyên nhân gây xuất tinh máu như: nang, sỏi túi tinh; soi TTL, có thể có hình ảnh gợi ý tình trạng viêm túi tinh trên siêu âm trực tràng.
- Cộng hưởng từ: giúp chẩn đoán xuất huyết từ túi tinh hay TTL.
- Soi bàng quang: giúp phát hiện tổn thương ở niệu đạo và TTL, viêm bàng quang, xuất huyết cổ bàng quang…
Nội soi túi tinh và sinh thiết túi tinh khi có bất thường trên siêu âm hoặc cộng hưởng từ.
Điều trị
Điều trị nội khoa bao gồm dùng kháng sinh trong những trường hợp nhiễm trùng đường tiết niệu sinh dục, viêm túi tinh, viêm bàng quang.
Kháng sinh thường được lựa chọn là kháng sinh tác dụng trên đường tiết niệu như nhóm: quinolon, nhóm tetracycline… Trong trường hợp điều trị không đáp ứng thì ta có thể điều trị theo kết quả cấy tinh dịch và theo kháng sinh đồ.
Theo Sức Khỏe & Đời Sống