Cá ngát thuộc loài cá da trơn sống ở nước lợ, tên khoa học Plotosidae. Cá ngát rất giàu protid, lipid, Ca, P, Fe, vitamin B1, B2, PP...; đặc biệt, thịt cá ngát rất thơm béo, giàu omega-3 và phốt pho, canxi, sắt... Cá ngát họ cá trê “vị ngọt, tính bình, không độc, tác dụng bổ khí huyết, sinh tân, ích khí”... ăn rất tốt với người suy nhược, khó lên cân, tóc bạc sớm, sinh lý yếu, phụ nữ có thai và nuôi con bú, các chứng bệnh liên quan khí huyết hư đều tốt. Sau đây là một số món ăn bài thuốc từ cá ngát có tác dụng trị bệnh:
Canh chua cá ngát: cá ngát, cà chua, me, dứa, giá đậu, đậu bắp, rau ngổ, ớt, mắm muối gia vị vừa đủ nấu canh ăn. Công dụng: Bổ khí huyết, ích tỳ thận... Dùng rất tốt cho người bị chứng ngoại cảm nội thương, khí huyết hư, người mệt mỏi.
|
Cá ngát chế biến được nhiều món ăn, đồng thời có tác dụng trị bệnh. |
Canh cá ngát nấu lá me non: cá ngát, lá me non, giá đậu, bông súng, dọc mùng, rau đắng, ớt gia vị vừa đủ nấu lẩu ăn. Công dụng: bổ hư thanh nhiệt dưỡng khí huyết..., chữa đau đầu chóng mặt. Dùng thích hợp với người bị chứng ngoại cảm nội thương cơ thể hư nhược, ăn không ngon.
Cá ngát om riềng mẻ: cá ngát, riềng, đậu phụ, thịt ba chỉ, cơm mẻ, nghệ, ớt, mắm tôm, gia vị vừa đủ kho ăn. Công dụng: bổ khí dưỡng huyết, sinh tân... Dùng tốt cho người đái tháo đường, mệt mỏi, chứng tỳ vị hư mệt mỏi, sụt cân, có nhức mỏi cơ khớp.
Cá ngát nấu dọc mùng: cá ngát, cà chua, dứa, hoa chuối, dọc mùng, đậu bắp, giá, gia vị vừa đủ nấu canh ăn. Công dụng: bổ khí huyết, thanh hỏa, kiện tỳ hóa đàm lợi thấp. Dùng tốt cho người tăng huyết áp thể can hỏa vượng, người gầy, đau đầu chóng mặt, người nóng nhiệt.
Cá ngát bung chuối xanh: cá ngát, chuối xanh, thịt ba chỉ, lá lốt, tía tô, nghệ, tiêu, ớt, mắm, muối gia vị vừa đủ nấu nhừ ăn. Công dụng: bổ huyết, ích khí, sinh tân... Dùng tốt cho người tâm tỳ hư, sa sút trí nhớ, chứng khí huyết đều hư, mệt mỏi.
Cá ngát nấu chua cay: cá ngát, thơm, cà chua, me, bắp chuối, đậu bắp, giá, hoa lý, rau ngổ, cải xoong, sả, tỏi, dầu, mắm gia vị vừa đủ nấu nhúng rau ăn... Công dụng: bổ khí huyết, ích tỳ thận... Dùng tốt cho người huyết hư, tóc bạc rụng sớm, mệt mỏi, đau đầu chóng mặt.
Cá ngát om dưa chua: cá ngát, dưa muối, cà chua, hành, tiêu, gia vị vừa đủ om ăn. Công dụng: kiện tỳ, dưỡng khí huyết... Chữa can tỳ hư, ăn kém. Người mắc chứng viêm đại tràng hư thấp nhiệt, viêm gan vàng da, men gan tăng ăn đều tốt.
Lẩu cá ngát: cá ngát, xương đuôi heo, giá đậu, bông súng, hoa lý, rau đắng, cà chua, dứa, me, ớt, ngò om, mùi tàu, gia vị vừa đủ nấu lẩu ăn. Công dụng: bổ khí huyết, ích tỳ thận... Dùng rất tốt cho người mắc chứng hư, mệt mỏi, ăn ngủ kém, lưng gối yếu mỏi.
Cá ngát kho nghệ: cá ngát, thịt giò heo, nghệ, hành, mắm, đường, tiêu, ớt, gia vị vừa đủ kho ăn. Công dụng: bổ thông khí huyết, lợi sữa..., rất tốt cho sản phụ mệt mỏi, thiếu sữa, người mắc chứng khí huyết đều hư, mệt mỏi.
Lưu ý: Cá ngát giàu chất đạm, béo nên người đang cần giảm cân, đang đau khớp do gút cần kiêng hoặc hạn chế. Khi làm thịt nên làm sạch nhớt, mổ bụng, bỏ phần ruột và để lại trứng cá. Lấy muối chà xát vào da và bụng cá để có thể tẩy hết chất nhầy màng bẩn và khử mùi tanh.
Theo Lương y MINH PHÚC/SKĐS