Trong 7 đợt trả tiền đầu, bố mẹ tôi đều cho cả. Đến khi tôi lập gia đình và sống trong căn hộ đó, vợ chồng tôi góp tiền trả nốt 2 đợt cuối, nhưng chủ yếu vẫn là tiền của tôi, đứng tên tôi trong giấy tờ nhà. Nay sau 4 năm chung sống, chúng tôi muốn ly hôn. Vậy xin hỏi luật sư căn hộ đó có được xác định là tài sản chung của hai vợ chồng hay không?
Tôi không muốn chia nhà đó cho vợ mà muốn trả cô ấy số tiền đúng như cô ấy từng đóng góp, thậm chí thêm một khoản nhưng vợ tôi nhất định không chịu. Vậy nếu tôi sang tên giấy tờ nhà cho bố mẹ mình đứng tên thì có phải chia nhà cho vợ nữa không? Cảm ơn luật sư.
|
Vợ tôi đòi phải được chia đôi ngôi nhà đó (Ảnh minh họa) |
Thứ nhất: Căn cứ vào quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì tài sản chung của vợ chồng bao gồm:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
“Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”
Ngoài các trường hợp tài sản riêng nêu trên thì tất cả các trường hợp còn lại, các tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân được hiểu là tài sản chung của vợ chồng, kể cả một người đứng tên.Theo đó, số tiền mà bố mẹ bạn cho bạn khi kết hôn để mua nhà cần phải được xác định là cho riêng bạn hay cho cả hai vợ chồng bạn.
Trong trường hợp, bạn cho rằng căn nhà này được tặng cho riêng bạn thì bạn phải đưa ra được những chứng cứ chứng minh việc tặng cho riêng đó, để cung cấp cho tòa án làm căn cứ xác định, nếu vụ việc có phát sinh tranh chấp. Tuy nhiên, theo những gì bạn cung cấp chúng tôi thấy rằng căn nhà trên được hiểu là tài sản chung của vợ chồng. Khi phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân thì phải đảm bảo nguyên tắc quy định tại điều 59 Luật Hôn nhân gia đình 2014.
“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.”
Thứ hai: Về việc sang tên căn nhà cho bố mẹ bạn.
Căn cứ theo quy định tại Điều 34 Luật Hôn nhân và Gia đình:
“Điều 34. Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung
1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.”
Căn nhà là tài sản chung của vợ chồng bạn hình thành trong thời kỳ hôn nhân và bạn đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu nên việc bạn xác lập các giao dịch khác liên quan đến căn nhà này phải có sự đồng ý của vợ bạn.
Theo Vietnamnet